Như thế nào là chung sống như vợ chồng?
Hành vi chung sống như vợ chồng được Luật Hôn nhân gia đình 2014 đề cập đến như sau: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”
Tuy nhiên hiện chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết khái niệm sống chung như vợ chồng trong luật Hôn nhân gia đình 2014, nhưng có thể tham khảo văn bản hướng dẫn tại mục 3.1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn áp dụng Chương XV “Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của Bộ luật hình sự do Bộ Tư pháp – Bộ Công an – TANDTC – Viện KSNDTC ban hành. Theo đó:
“Việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.
Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc:
- Có con chung;
- Được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng;
- Có tài sản chung;
- Đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó;
...”
Những người sống chung như vợ chồng có bị xử lý hình sự không?
Sau ngày Luật Hôn nhân gia đình 2014 có hiệu lực thì các mối quan hệ sống chung như vợ chồng sẽ không được pháp luật công nhận tồn tại quan hệ hôn nhân. Đây còn là một trong những hành vi bị nghiêm cấm nếu một trong hai người vẫn sống chung với nhau dù đã có vợ hoặc chồng, điều này đã vi phạm chế độ một vợ một chồng theo quy định Điều 5 của luật này. Nam nữ có hành vi sống chung như vợ chồng sẽ bị xử lý bằng các chế tài hành chính hoặc có thể là hình sự tùy theo mức độ và hậu quả do hành vi gây ra. Cụ thể:
Người vi phạm có thể bị phạt hành chính nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP:
“Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.”
Người vi phạm có thể bị xử lý hình sự theo Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015 nếu thuộc trường hợp:
“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
Đây là bài viết liên quan đến vấn đề Như thế nào là chung sống như vợ chồng? Có bị xử lý hình sự không? Nếu có bất kỳ thắc mắc, cần hỗ trợ pháp lý. Vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH MTV Thế Nguyễn và Cộng sự qua hotline: 0944.471.083 để được TƯ VẤN LUẬT chi tiết.
91/9 Tổ 72A, khu phố 6A, phường Tân Thới Nhất, Quận 12 , TP. HCM
thehc31law@gmail.com
0944471083
11 Phan Văn Hớn, ấp 2, xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn, TP. HCM
E1/4A ấp 5, xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh, TP. HCM
1000 Huỳnh Tấn Phát, P. Tân Phú, Quận 7, TP.HCM
GPKD Số: 41/02/3600/TP/ĐKHĐ
SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CẤP