Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?
Bồi thường thiệt hại là một loại trách nhiệm dân sự xuất hiện thường xuyên trong đời sống thường nhật. Nếu bồi thường thiệt hại trong hợp đồng được hiểu là một chế định áp dụng cho các bên có tồn tại mối quan hệ hợp đồng và được áp dụng khi một bên không làm hoặc làm không đúng nghĩa vụ đã giao kết thì bồi thường thiệt ngoài hợp đồng cũng là một chế định về trách nhiệm bồi thường trong dân sự nhưng mang một số đặc trưng khác biệt.
Bộ luật Dân sự 2015 nêu các căn cứ để xác định trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng tại Điều 584 như sau:
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, có thể hiểu trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng quy định tại Điều 584 có những đặc trưng như sau: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại trách nhiệm dân sự không chịu ràng buộc bởi hợp đồng giữa các bên, phát sinh khi một bên có hành vi vi phạm pháp luật (xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác) mà hành vi đó là nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp dẫn tới hệ quả là có thiệt hại xảy ra trên thực tế.
Ngoài ra cũng cần xem xét đến yếu tố lỗi để làm căn cứ xác định có phát sinh nghĩa vụ bồi thường của bên gây thiệt hại hay không. Dựa theo khoản 2,3 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 thiệt hại phát sinh do hoàn toàn lỗi của của bên bị hại thì bên gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường. Ngoài ra nếu thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng thì cũng không phải chịu trách nhiệm bồi thường. Để hiểu rõ hơn thế nào là sự kiện bất khả kháng ta cần phải xem lại định nghĩa tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015:
“Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.”
Theo luật định sự kiện bất khả kháng là sự kiện mang tính khách quan tức là sự kiện xảy ra không theo mong muốn của bên gây thiệt hại. Hai điều kiện quan trọng để được xem là sự kiện bất khả kháng là “không thể lường trước” và “không thể khắc phục được dù đã áp dụng mọi biện pháp”. Do đó nếu bên gây thiệt hại đáp ứng được những điều kiện trên thì được xem là hoàn toàn không có lỗi và sẽ được miễn trừ trách nhiệm bồi thường. Cần chú ý, yếu tố lỗi là yếu tố dùng để xem xét miễn trừ trách nhiệm chứ không được xem là điều kiện cần có để có thể phát sinh trách nhiệm bồi thường.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Khi có thiệt hại xảy ra thì bên thiệt hại có quyền yêu cầu bên gây thiệt hại bồi thường tương xứng theo nguyên tắc đã được luật định tại Điều 558 Bộ luật Dân sự 2015. Hiện có 5 nguyên tắc chính:
Nguyên tắc thứ nhất: Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nguyên tắc này nhằm xác định phạm vi bồi thường đồng thời cũng quy định rõ cách thức bồi thường
Nguyên tắc thứ hai: Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. Như vậy cần phải đồng thời đáp ứng đủ hai điều kiện về yếu tố lỗi và khả năng kinh tế của bên gây thiệt hại so với quy mô thiệt hại mới có thể áp dụng nguyên tắc này.
Nguyên tắc thứ ba: Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường. Trong trường hợp có sự biến động về tình hình kinh tế, giá cả hàng hóa thay đổi khiến cho mức bồi thường không còn phù hợp với khả năng kinh tế của bên gây thiệt hại, hoặc có sự thay đổi về mức độ thiệt hại về tài sản, hay mức độ thương tật của bên thiệt hại từ đó dẫn đến thay đổi mức bồi thường thì các bên có thể áp dụng nguyên tắc này để yêu cầu thay đổi mức bồi thường.
Nguyên tắc thứ tư: Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Nguyên tắc thứ năm: Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường
Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Đây là bài viết liên quan đến vấn đề Các quy định pháp luật cần biết về "Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng" 2022 Nếu có bất kỳ thắc mắc, cần hỗ trợ pháp lý. Vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH MTV Thế Nguyễn và Cộng sự qua hotline: 0944.471.083 để được TƯ VẤN LUẬT chi tiết.
91/9 Tổ 72A, khu phố 6A, phường Tân Thới Nhất, Quận 12 , TP. HCM
thehc31law@gmail.com
0944471083
11 Phan Văn Hớn, ấp 2, xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn, TP. HCM
E1/4A ấp 5, xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh, TP. HCM
1000 Huỳnh Tấn Phát, P. Tân Phú, Quận 7, TP.HCM
GPKD Số: 41/02/3600/TP/ĐKHĐ
SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CẤP