Di chúc là gì? Quy định pháp luật về phân chia di sản?

Di chúc có căn cứ pháp lý như thế nào? được quy định tại đâu? Thực tế chia thừa kế theo di chúc hiện nay?

1. Di chúc và di sản?

- Di sản là một trong những cơ sở để lập di chúc và xác định các vấn đề liên quan đến thừa kế. 

- Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết (theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).

2. Người được quyền lập di chúc?

- Người thành niên (đủ 18 tuổi trở lên) có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình với điều kiện người này đang minh mẳn, sáng suốt trong khi lập di chúc và không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Căn cứ Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015)

3. Quyền của người lập di chúc?

- Chỉ định người thừa kế theo di chúc; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế

- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế theo di chúc

- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng,

- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế theo di chúc,

- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

4. Người nào được quyền thừa kế theo di chúc?

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

5. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc?

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b. Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Quy định trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định.

6. Hình thức của di chúc?

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

a. Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:

Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân thủ nội dung di chúc theo quy định.

Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việt lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định về nội dung và người làm chứng.

Di chúc bằng văn bản có công chứng

Di chúc bằng văn bản có chứng thực

Lưu ý:

- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

- Đối với di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp khi: (i) người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; và (ii) nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

b. Di chúc miệng

Di chúc miệng được lập trong trường hợp sau:

Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe doạ và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngày sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Nội dung của di chúc

Di chúc gồm các nội dung chủ yêu sau:

1. Ngày, tháng, năm lập di chúc;

2. Họ, tên và nởi cư trú của người lập di chúc;

3. Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

4. Di sản để lại và nơi có di sản.

5. Các nội dung khác (nếu cần).

Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiện, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xáo, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.

Địa điểm lập di chúc

Người lập di chúc có thể lập di chúc tại:

1. Các tổ chức hành nghề công chứng: phòng công chứng, văn phòng công chứng.

2. Uỷ ban nhân dân cấp xã

3. Yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.

Lưu ý: 

* Công chứng viên, người có thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Là người thừa kế của người lập di chúc;

Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế;

Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

* Người yêu cầu công chứng không bắt buộc phải đến đúng tổ chức hành nghề công chứng nơi có bất động sản.

Thủ tục công chứng hoặc chứng thực di chúc

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

Thủ tục công chứng hoặc chứng thực di chúc

Việc lập di chúc phải tuân theo thủ tục sau đây:

1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

2. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.

3. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.

4. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Hồ sơ công chứng di chúc

Hồ sơ công chứng bao gồm các loại giấy tờ, tài liệu sau:

1. Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu)

2. Dự thảo di chúc

3. Bản sao giấy tờ tuỳ thân:

- Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu của người lập và người nhận;

- Sổ hộ khẩu

- Các loại giấy tờ khác: Xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký kết hôn,...

4. Bản sao các giấy tờ đối với các loại tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô,..

5. Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến tài sản: Bản vẽ, sơ đồ thửa đất, giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng,...

Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc

1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ.

Hiệu lực của di chúc

1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế

2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

a. Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

b. Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm vời người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiểu lực.

4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

  Đây là bài viết tư vấn về di sản và di chúc theo quy định của pháp luật. Nếu có bất kỳ thắc mắc, cần hỗ trợ pháp lý. Vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH MTV Thế Nguyễn và Cộng sự qua hotline: 0944.471.083 để được TƯ VẤN LUẬT chi tiết.



 91/9 Tổ 72A, khu phố 6A, phường Tân Thới Nhất, Quận 12 , TP. HCM

thehc31law@gmail.com

 0944471083

 11 Phan Văn Hớn, ấp 2, xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn, TP. HCM

E1/4A ấp 5, xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh, TP. HCM

1000 Huỳnh Tấn Phát, P. Tân Phú, Quận 7, TP.HCM

GPKD Số: 41/02/3600/TP/ĐKHĐ

SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CẤP

Copyright @ 2021 Luat The Nguyen. All rights reserved.